Vi khuẩn lao là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Vi khuẩn lao, tên khoa học *Mycobacterium tuberculosis*, là trực khuẩn kháng axit gây bệnh lao, lây chủ yếu qua đường hô hấp trong không khí. Chúng phát triển chậm, có thành tế bào chứa nhiều lipid giúp tồn tại lâu ngoài môi trường và chống lại nhiều yếu tố bất lợi.

Khái niệm và đặc điểm sinh học

Mycobacterium tuberculosis là loài vi khuẩn hình que, không di động, không sinh bào tử, thuộc họ Mycobacteriaceae. Kích thước trung bình khoảng 0,2–0,6 μm đường kính và 1–4 μm chiều dài. Thành tế bào dày, chứa hàm lượng lipid cao, đặc biệt là mycolic acid, giúp vi khuẩn kháng lại nhiều tác nhân hóa học và sinh học, bao gồm axit, kiềm và một số loại kháng sinh thông thường.

Vi khuẩn này có đặc điểm nhuộm kháng axit (acid-fast) khi áp dụng phương pháp nhuộm Ziehl–Neelsen hoặc nhuộm huỳnh quang auramine-rhodamine. Tính chất này đến từ cấu trúc thành tế bào đặc biệt, nơi các axit mycolic tạo nên một lớp bảo vệ chống lại sự xâm nhập của thuốc nhuộm thông thường. Quá trình nuôi cấy M. tuberculosis diễn ra chậm, với thời gian nhân đôi trung bình từ 15–20 giờ, khiến việc phát hiện và chẩn đoán qua nuôi cấy cần nhiều tuần.

Bảng dưới đây tóm tắt một số đặc điểm sinh học chính:

Đặc điểm Mô tả
Hình dạng Trực khuẩn hình que
Nhuộm Kháng axit (Ziehl–Neelsen)
Kích thước 0,2–0,6 μm x 1–4 μm
Tốc độ phát triển 15–20 giờ/lần nhân đôi
Điều kiện phát triển Hiếu khí, nhiệt độ tối ưu 37°C

Cơ chế lây truyền

Lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp khi người bệnh lao phổi ho, hắt hơi hoặc nói chuyện, phát tán các giọt bắn chứa vi khuẩn vào không khí. Các hạt nhân giọt bắn (droplet nuclei) có kích thước nhỏ hơn 5 μm có thể lơ lửng trong không khí hàng giờ, tăng nguy cơ xâm nhập sâu vào phế nang của người hít phải.

Các yếu tố làm tăng khả năng lây nhiễm gồm:

  • Không gian kín, kém thông gió
  • Thời gian tiếp xúc kéo dài với người mắc bệnh lao hoạt động
  • Mật độ vi khuẩn trong khí dung cao

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi người bệnh lao phổi không được điều trị có thể lây nhiễm cho 5–15 người khác trong một năm. Ngoài ra, các yếu tố xã hội như nghèo đói, suy dinh dưỡng, thiếu tiếp cận y tế và đồng nhiễm HIV góp phần làm gia tăng sự lan rộng của bệnh.

Đường đi sinh bệnh học (pathogenesis)

Sau khi được hít vào, vi khuẩn lao vượt qua hàng rào đường hô hấp trên và đến các phế nang, nơi chúng bị đại thực bào phế nang bắt giữ. Tuy nhiên, thay vì bị tiêu diệt, vi khuẩn sử dụng các cơ chế ức chế sự hợp nhất của lysosome và phagosome, cho phép chúng tồn tại và nhân lên bên trong đại thực bào.

Trong giai đoạn sớm, hệ miễn dịch bẩm sinh đóng vai trò kiểm soát tạm thời. Khi đáp ứng miễn dịch thích ứng khởi phát, các tế bào lympho T CD4+ và CD8+ được huy động, dẫn đến hình thành cấu trúc u hạt (granuloma) bao quanh vi khuẩn. U hạt vừa là cơ chế bảo vệ, vừa là nơi vi khuẩn có thể tồn tại ở trạng thái tiềm ẩn trong nhiều năm.

Quá trình tiến triển từ nhiễm tiềm ẩn sang bệnh lao hoạt động xảy ra khi cân bằng miễn dịch bị phá vỡ, chẳng hạn do suy giảm miễn dịch, mắc các bệnh mạn tính, hoặc tuổi già. Khi đó, u hạt hoại tử và giải phóng vi khuẩn ra mô phổi và đường hô hấp.

Triệu chứng và chẩn đoán

Triệu chứng lao phổi điển hình bao gồm ho kéo dài trên 2 tuần, ho ra máu, đau ngực, sốt nhẹ vào buổi chiều, đổ mồ hôi đêm, sụt cân không rõ nguyên nhân và mệt mỏi. Tuy nhiên, các biểu hiện có thể mờ nhạt hoặc không đặc hiệu, đặc biệt ở trẻ em và người nhiễm HIV.

Phương pháp chẩn đoán chính:

  1. Nhuộm soi trực tiếp bằng kỹ thuật Ziehl–Neelsen hoặc nhuộm huỳnh quang auramine-rhodamine để phát hiện trực khuẩn kháng axit.
  2. Nuôi cấy trên môi trường Lowenstein–Jensen hoặc Middlebrook 7H10/7H11; cho phép xác định loài và làm kháng sinh đồ.
  3. Xét nghiệm sinh học phân tử như GeneXpert MTB/RIF phát hiện DNA của vi khuẩn và đột biến kháng rifampicin trong vòng vài giờ.
  4. X-quang ngực phát hiện các tổn thương đặc trưng như hang lao, nốt mờ hoặc tổn thương xơ hóa.

Theo CDC, cần kết hợp các phương pháp để đạt độ nhạy và độ đặc hiệu cao, đặc biệt trong bối cảnh gia tăng các ca lao kháng thuốc và lao đồng nhiễm HIV.

```txt

Vai trò của hệ miễn dịch

Hệ miễn dịch đóng vai trò then chốt trong việc kiểm soát nhiễm Mycobacterium tuberculosis. Khi vi khuẩn xâm nhập vào phổi, đáp ứng miễn dịch bẩm sinh được kích hoạt đầu tiên thông qua đại thực bào, bạch cầu trung tính và tế bào đuôi gai (dendritic cells). Đại thực bào tiết cytokine như TNF-α, IL-12 để thu hút và kích hoạt tế bào lympho T.

Miễn dịch qua trung gian tế bào (cell-mediated immunity) đặc biệt quan trọng. Tế bào T CD4+ sản xuất interferon-gamma (IFN-γ), kích thích đại thực bào tăng cường khả năng tiêu diệt vi khuẩn. Tế bào T CD8+ và tế bào NK hỗ trợ bằng cách tiêu diệt các tế bào bị nhiễm và hạn chế sự lan truyền của vi khuẩn.

Cơ chế hình thành u hạt (granuloma) được coi là chiến lược của cơ thể nhằm "giam giữ" vi khuẩn. Tuy nhiên, vi khuẩn vẫn có thể tồn tại ở trạng thái ngủ đông (latent) trong u hạt nhiều năm. Khi miễn dịch suy yếu, vi khuẩn được giải phóng và gây bệnh lao hoạt động. Mô hình toán học đơn giản mô tả sự lan truyền trong quần thể có thể viết như sau:

dSdt=βSI,dIdt=βSIγI,dRdt=γI\frac{dS}{dt} = -\beta S I,\quad \frac{dI}{dt} = \beta S I - \gamma I,\quad \frac{dR}{dt} = \gamma I

Trong đó, SS là số người nhạy cảm, II là số người mắc bệnh, RR là số người đã hồi phục hoặc miễn dịch; β\betaγ\gamma lần lượt là hệ số lây nhiễm và tốc độ hồi phục.

Phân loại và đa kháng thuốc

Bệnh lao được phân loại theo vị trí tổn thương:

  • Lao phổi: Dạng phổ biến nhất, chiếm khoảng 70–80% tổng số ca mắc.
  • Lao ngoài phổi: Gồm lao màng não, lao hạch, lao xương khớp, lao màng phổi, lao đường tiết niệu – sinh dục.

Một thách thức lớn hiện nay là sự gia tăng các chủng vi khuẩn lao kháng thuốc:

  • MDR-TB (Multi-Drug Resistant TB): Kháng ít nhất isoniazid và rifampicin.
  • XDR-TB (Extensively Drug Resistant TB): Kháng thêm fluoroquinolone và ít nhất một thuốc tiêm hàng hai (amikacin, kanamycin, capreomycin).

Theo WHO, điều trị MDR-TB phức tạp hơn, kéo dài 18–24 tháng, đòi hỏi phối hợp nhiều thuốc và giám sát chặt chẽ để ngăn tái phát và lây lan.

Điều trị và phác đồ y học hiện nay

Điều trị bệnh lao dựa trên nguyên tắc phối hợp nhiều thuốc để tiêu diệt vi khuẩn ở các giai đoạn phát triển khác nhau và ngăn ngừa kháng thuốc. Phác đồ chuẩn 6 tháng do WHO khuyến cáo gồm:

  1. Giai đoạn tấn công (2 tháng): Isoniazid (H), Rifampicin (R), Pyrazinamide (Z), Ethambutol (E).
  2. Giai đoạn duy trì (4 tháng): Isoniazid (H) và Rifampicin (R).

Đối với MDR-TB, phác đồ có thể bao gồm bedaquiline, linezolid, levofloxacin/moxifloxacin và cycloserine, cùng với các thuốc hàng hai khác. Thách thức trong điều trị bao gồm:

  • Tác dụng phụ nghiêm trọng (viêm gan, giảm thị lực, rối loạn tâm thần, rối loạn nhịp tim).
  • Tuân thủ điều trị kém do thời gian kéo dài và nhiều thuốc.
  • Tương tác thuốc, đặc biệt ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV.

Tiêm chủng và phòng ngừa

Vắc-xin Bacillus Calmette–Guérin (BCG) được sử dụng từ năm 1921, là vắc-xin sống giảm độc lực của Mycobacterium bovis. BCG giúp bảo vệ hiệu quả đối với lao thể nặng ở trẻ em (như lao màng não, lao kê), nhưng hiệu quả bảo vệ đối với lao phổi ở người lớn dao động từ 0–80% tùy vùng địa lý.

Theo CDC, tiêm BCG thường được áp dụng ở các quốc gia có tỷ lệ lao cao. Ngoài vắc-xin, các biện pháp phòng ngừa khác gồm:

  • Phát hiện sớm và điều trị đầy đủ bệnh nhân lao hoạt động.
  • Cải thiện thông gió và ánh sáng tự nhiên trong nhà ở và nơi làm việc.
  • Đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người bệnh.

Nghiên cứu vắc-xin thế hệ mới, như M72/AS01E, đang được thử nghiệm lâm sàng với hy vọng nâng cao hiệu quả bảo vệ ở người trưởng thành.

Ảnh hưởng toàn cầu và dịch tễ học

Bệnh lao vẫn là một trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn cầu. Theo WHO Global TB Report 2024, năm 2023 có khoảng 10,6 triệu ca mắc mới và 1,3 triệu ca tử vong (không bao gồm HIV). Tỷ lệ mắc cao nhất tập trung ở khu vực Đông Nam Á, Châu Phi và Tây Thái Bình Dương.

Các yếu tố nguy cơ dịch tễ bao gồm:

  • Đồng nhiễm HIV
  • Suy dinh dưỡng
  • Sử dụng thuốc lá
  • Bệnh mạn tính (tiểu đường, suy thận)

Bảng minh họa tỷ lệ mắc bệnh lao theo khu vực (2023):

Khu vực Tỷ lệ mắc (trên 100.000 dân)
Đông Nam Á 226
Châu Phi 212
Tây Thái Bình Dương 97
Châu Mỹ 29
Châu Âu 29

Hướng nghiên cứu tương lai

Những hướng nghiên cứu đáng chú ý hiện nay bao gồm:

  • Phát triển vắc-xin thế hệ mới có hiệu quả cao hơn BCG và bảo vệ lâu dài cho người trưởng thành.
  • Nghiên cứu thuốc kháng lao mới nhằm rút ngắn thời gian điều trị và giảm tác dụng phụ.
  • Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và học máy để phân tích hình ảnh X-quang và dữ liệu dịch tễ học.
  • Tối ưu hóa các xét nghiệm chẩn đoán nhanh, giá rẻ, dễ triển khai tại vùng sâu, vùng xa.

Tài liệu tham khảo

```txt

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề vi khuẩn lao:

KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ CÁC DÒNG VI KHUẨN LAO (MYCOBACTERIUM TUBERCULOSIS) Ở TỈNH ĐỒNG THÁP BẰNG CÔNG NGHỆ GIẢI TRÌNH TỰ THẾ HỆ MỚI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Đặt vấn đề: Bệnh lao hiện nay vẫn còn là một vấn đề sức khỏe cộng đồng đáng quan tâm. Vùng Đồng bằng sông Cữu Long, tần suất mắc bệnh lao mới và lao kháng thuốc của một số tỉnh vẫn chưa giảm nhiều, tạo nên gánh nặng bệnh tật, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, xã hội của vùng. Nhằm hỗ trợ cho chiến lược giảm thiểu bệnh lao một cách bền vững, các nghiên cứu dịch tễ học phân tử vi khuẩn lao cần đượ...... hiện toàn bộ
#vi khuẩn lao #Đồng Tháp #giải trình tự thế hệ mới #NGS
ĐẶC ĐIỂM KIỂU HÌNH KHÁNG THUỐC CỦA VI KHUẨN LAO TRÊN BỆNH NHÂN LAO PHỔI KHÁNG THUỐC HÀNG 1 TẠI TỈNH BẾN TRE
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 546 Số 1 - Trang - 2025
Đặt vấn đề: bệnh lao kháng thuốc đến nay vẫn là vấn đề đáng lo ngại, tỷ lệ mắc và tử vong gia tăng trên thế giới, ở Việt Nam và cả ở Bến Tre. Hiện nay việc xác định tình hình kháng thuốc giúp góp phần cải thiện tình trạng mắc lao kháng thuốc. Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá kiểu hình kháng thuốc và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân lao phổi kháng thuốc hàng 1 tại Bến Tre. Phương pháp nghiên cứu...... hiện toàn bộ
#Bệnh lao #Kháng thuốc hàng 1 #Lao đa kháng #Bến Tre.
KẾT QUẢ MỘT SỐ CAN THIỆP Y TẾ CÔNG CỘNG VÀ RÀO CẢN ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC SÀNG LỌC, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ LAO TIỀM ẨN TẠI HAI TỈNH QUẢNG NAM, ĐÀ NẴNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Nghiên cứu can thiệp về thực trạng chẩn đoán và điều trị lao tiềm ẩn tại hai tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng và kết quả một số giải pháp can thiệp được thực hiện nhằm đánh giá kết quả một số can thiệp y tế công cộng trong việc tăng số người tiếp xúc được sàng lọc, chẩn đoán và điều trị lao tiềm ẩn. Phân tích chuỗi đa bậc quản lý lao tiềm ẩn (cascade) về kết quả tại địa bàn can thiệp cho thấy trong 1.623 n...... hiện toàn bộ
#Lao tiềm ẩn #bệnh nhân lao phổi có bằng chứng vi khuẩn #người tiếp xúc hộ gia đình (NTX) #xét nghiệm Mantoux #can thiệp y tế công cộng #Chương trình chống lao
GIÁ TRỊ XÉT NGHIỆM QUANTIFERON-TUBERCULOSIS GOLD PLUS TRONG CHẨN ĐOÁN TRẺ MẮC LAO KHÔNG BẰNG CHỨNG VI KHUẨN HỌC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Đặt vấn đề: QuantiFERON-TB Gold Plus (QFT-Plus), là một thế hệ mới Interferon Gamma Release Assay (IGRAs) và là một xét nghiệm dựa trên việc giải phóng interferon-gamma (IFN-g) bởi các tế bào lympho tiếp xúc với peptide tổng hợp trực khuẩn lao [5]. Xét nghiệm này được sử dụng trong chẩn đoán bệnh lao nhưng theo dữ liệu hiện nay cho thấy QFT-Plus được đánh giá chủ yếu trên người lớn, rất ít dữ liệu...... hiện toàn bộ
#QuantiFERON-TB Gold Plus; IGRAs; bệnh lao không bằng chứng vi khuẩn học
HIỆU QUẢ CAN THIỆP BỔ SUNG VITAMIN D CẢI THIỆN TỶ LỆ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI AN LÃO, HẢI PHÒNG NĂM 2017
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 1 - 2021
Mục tiêu. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả cải thiện nồng độ vitamin D và tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp bằng bổ sung vitamin D liều 500 IU hàng ngày trong thời gian 1 năm. Đối tượng và phương pháp. Đối tượng gồm 164 trẻ chia thành 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng mỗi nhóm 82 đối tượng. Phương pháp nghiên cứu can thiệp cộng đồng, đánh giá trước sau có đối chứng. Kết quả và kết luận. Sau can thiệp nồn...... hiện toàn bộ
#Nghiên cứu can thiệp #hiệu quả #vitamin D #nhiễm khuẩn hô hấp
Tăng cường ảnh sử dụng thành phần không gian màu cho phát hiện hiệu quả bệnh lao Dịch bởi AI
Arabian Journal for Science and Engineering - Tập 48 - Trang 1513-1525 - 2022
Bệnh lao (TB) là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra. Tăng cường hình ảnh trong hình ảnh nhuộm ZN từ mẫu đờm (SSM) là một kỹ thuật thiết yếu trong phát hiện tự động bệnh lao nhằm cải thiện hiệu suất hình ảnh. Tuy nhiên, chỉ có một số ít nghiên cứu về chẩn đoán bệnh lao được công bố trên các tạp chí có ảnh hưởng cao, và hầu hết trong số đó sử dụng một kỹ thuật tăng c...... hiện toàn bộ
#Bệnh lao #tăng cường hình ảnh #không gian màu #vi khuẩn lao #phân đoạn hình ảnh
Vi khuẩn axit lactic chiếm ưu thế trong mukeunji, một loại kimchi lâu năm, qua các thời kỳ lão hóa khác nhau Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2015
Sự phân bố của các vi khuẩn axit lactic (LAB) chiếm ưu thế trong mukeunji đã được khảo sát ở những giai đoạn khác nhau của quá trình lão hóa dài hạn. Tổng cộng có 87 chủng vi khuẩn thu được từ 3 mẫu đã được phân loại thành 13 nhóm dựa trên hình mẫu protein toàn tế bào bằng phương pháp điện di gel polyacrylamide sodium dodecyl sulfate và được xác định thông qua trình tự gen 16S rRNA. 13 LAB này cũn...... hiện toàn bộ
#vi khuẩn axit lactic #mukeunji #lão hóa #MALDI-TOF MS #16S rRNA gene sequencing
Mischinfektion der Meningen durch Tuberkelbacillen und andere pathogene Keime Dịch bởi AI
Zeitschrift für Kinderheilkunde - Tập 50 - Trang 161-176 - 1930
Nhiễm trùng hỗn hợp của màng não bởi vi khuẩn lao và các mầm bệnh khác không phải là sự kiện hiếm gặp như đã được cho là trước đây, đặc biệt là ở Đức. Trong phần lớn các trường hợp, nhiễm trùng hỗn hợp được gây ra bởi Meningococcus intracellularis Weichselbaum. Trong trường hợp được mô tả ở đây cũng là một nhiễm trùng hỗn hợp với Meningococcus. Bệnh diễn ra với hình ảnh của viêm màng não dịch tễ, ...... hiện toàn bộ
#nhiễm trùng hỗn hợp #vi khuẩn lao #Meningococcus #viêm màng não #dịch não tủy
3. YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ NUÔI CẤY ĐỜM TÌM VI KHUẨN LAO Ở NHỮNG TRƯỜNG HỢP NGHI LAO PHỔI TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD3 - Bệnh viện Phổi Trung ương - Trang - 2024
Đặt vấn đề: Chẩn đoán lao phổi ở bệnh nhân không có bằng chứng vi khuẩn học và mô bệnh học là một thách thức với các bác sĩ lâm sàng.Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố có liên quan đến kết quả nuôi cấy đờm tìm vi khuẩn lao ở những trường hợp nghi lao phổi tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 179 bệnh nhân nghi lao phổi tại Bệnh viện Phổi Trung ...... hiện toàn bộ
#Ho ra máu #nuôi cấy đờm #lao phổi.
Chẩn đoán các chủng vi khuẩn lao kháng Rifampicin bằng phương pháp xác định đột biến trên gen RPOB
Vietnam Journal of Biotechnology - Tập 20 Số 1 - 2011
Mycobacterium tuberculosis (MTB) is a pathogenic baterial    species   in   the   genus   of   Mycobacterium causing most cases of tuberculosis. As reported  by WHO tuberculosis threatens the health of one third of the world's population.    The   most   facing   problem     which    makes   tuberculosis     become     more    seriously   is   the appearance   of  antibiotic-resistant   TB   strai...... hiện toàn bộ
#Detect mutations #multi-drug resistant #Mycobacterium tuberculosis #rifampicin #rpoB gene
Tổng số: 23   
  • 1
  • 2
  • 3